- Phá thai an toàn ở đâu?
- Chi phí phá thai bằng thuốc bao nhiêu tiền?
- Phá thai an toàn ở đâu?
- Chi phí phá thai bằng thuốc bao nhiêu tiền?
Trả lời:
Việt Nga thân mến
Có nhiều nguyên nhân khiến bà bầu ăn mặn trong thời gian mang bầu: Do thay đổi hormone khi mang thai; Cơ thể bình thường, thường dự trữ nhiều nước hơn trong lúc bầu bí, bởi vậy mà nhu cầu về muối natri cũng được tăng lên. Ngoài ra có thể ốm nghén vào buổi sáng và tình trạng thiếu nước trong cơ thể. Hoặc có thể do bạn đang thiếu muối trầm trọng – hậu quả của thói quen ăn nhạt trước đó.
Bà bầu nên hạn chế thức ăn mặn để tốt cho sức khỏe (ảnh minh họa)
Bà bầu ăn mặn dễ bị nhiễm độc thai nghén. Một người phụ nữ bình thường tiêu thụ khoảng 1000-2000mg muối/ngày thì đến lúc mang thai, nhu cầu về muối có thể tăng lên 2000-4000mg/ngày.
Nói vậy, không có nghĩa là bạn cần thêm muối vào khẩu phần ăn. Bởi vì nhu cầu thực phẩm tăng cao khi mang thai sẽ kéo theo lượng muối (chứa trong những loại thực phẩm đó) cũng tăng lên.
Hơn nữa, thói quen ăn mặn còn làm giảm sự bài tiết của nước bọt, tạo môi trường cho các loại vi trùng sinh sôi trong đường hô hấp. Kết quả, sức đề kháng của niêm mạc miệng sẽ bị yếu nên bạn dễ mắc chứng viêm họng và nhiễm độc thai nghén.
Ngoài ra, mẹ bầu ăn mặn sẽ không tốt cho thận của thai nhi. Do thận và các cơ quan tiêu hóa của thai nhi đang trong quá trình hình thành và phát triển nên nếu mẹ ăn quá nhiều muối sẽ khiến thận của bé bị tổn thương.
Vì vậy để hạn chế việc ăn mặn hạn chế tối đa các món ăn chế biến sẵn, các món ăn chứa nhiều chất mặn. Đồng thời bà bầu nên tạo thói quen uống nhiều nước trong ngày. Nếu cảm thấy nhạt miệng, nên uống một cốc nước lọc hoặc nước hoa quả vì nước không chỉ giải khát mà còn giúp giải độc, loại bỏ bớt lượng muối trong cơ thể.
Chúc mẹ con bạn vui khỏe!
Nếu có thắc mắc muốn được giải đáp liên quan đến các vấn đề sức khỏe sinh sản, sức khỏe giới tính, tình dục... bạn có thể gửi câu hỏi về cho chúng tôi tại email:suckhoe@afamily.vn. |
Trả lời:
Việt Nga thân mến
Có nhiều nguyên nhân khiến bà bầu ăn mặn trong thời gian mang bầu: Do thay đổi hormone khi mang thai; Cơ thể bình thường, thường dự trữ nhiều nước hơn trong lúc bầu bí, bởi vậy mà nhu cầu về muối natri cũng được tăng lên. Ngoài ra có thể ốm nghén vào buổi sáng và tình trạng thiếu nước trong cơ thể. Hoặc có thể do bạn đang thiếu muối trầm trọng – hậu quả của thói quen ăn nhạt trước đó.
Bà bầu nên hạn chế thức ăn mặn để tốt cho sức khỏe (ảnh minh họa)
Bà bầu ăn mặn dễ bị nhiễm độc thai nghén. Một người phụ nữ bình thường tiêu thụ khoảng 1000-2000mg muối/ngày thì đến lúc mang thai, nhu cầu về muối có thể tăng lên 2000-4000mg/ngày.
Nói vậy, không có nghĩa là bạn cần thêm muối vào khẩu phần ăn. Bởi vì nhu cầu thực phẩm tăng cao khi mang thai sẽ kéo theo lượng muối (chứa trong những loại thực phẩm đó) cũng tăng lên.
Hơn nữa, thói quen ăn mặn còn làm giảm sự bài tiết của nước bọt, tạo môi trường cho các loại vi trùng sinh sôi trong đường hô hấp. Kết quả, sức đề kháng của niêm mạc miệng sẽ bị yếu nên bạn dễ mắc chứng viêm họng và nhiễm độc thai nghén.
Ngoài ra, mẹ bầu ăn mặn sẽ không tốt cho thận của thai nhi. Do thận và các cơ quan tiêu hóa của thai nhi đang trong quá trình hình thành và phát triển nên nếu mẹ ăn quá nhiều muối sẽ khiến thận của bé bị tổn thương.
Vì vậy để hạn chế việc ăn mặn hạn chế tối đa các món ăn chế biến sẵn, các món ăn chứa nhiều chất mặn. Đồng thời bà bầu nên tạo thói quen uống nhiều nước trong ngày. Nếu cảm thấy nhạt miệng, nên uống một cốc nước lọc hoặc nước hoa quả vì nước không chỉ giải khát mà còn giúp giải độc, loại bỏ bớt lượng muối trong cơ thể.
Chúc mẹ con bạn vui khỏe!
Nếu có thắc mắc muốn được giải đáp liên quan đến các vấn đề sức khỏe sinh sản, sức khỏe giới tính, tình dục... bạn có thể gửi câu hỏi về cho chúng tôi tại email:suckhoe@afamily.vn. |
Điều này lý giải vì sao sức đề kháng của trẻ em Việt Nam thường không cao, trẻ nhìn mũm mĩm nhưng hay “ốm vặt”, dễ bị mắc các loại bệnh theo mùa, mắc bệnh khi thay đổi thời tiết...
Thiếu hụt vi chất ở trẻ đã đến mức báo động
Con số 50% trẻ em bị thiếu hụt các vitamin quan trọng A, B1, C, D và sắt thật sự là một con số đáng lo ngại và gây ngạc nhiên cho nhiều phụ huynh Việt Nam. Một nửa số trẻ em - không kể thành thị hay nông thôn - đã không được cung cấp đủ dinh dưỡng từ bữa ăn hằng ngày để có thể phát triển toàn diện trong giai đoạn quan trọng nhất cuộc đời.
Lý giải nguyên nhân của tình trạng này, PGS.TS Lê Bạch Mai – Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia cho biết “Nguyên nhân có thể là do bữa ăn của trẻ chưa đa dạng thực phẩm (chưa đủ ít nhất 5 trong 8 nhóm thực phẩm: lương thực, trứng các loại, sữa và chế phẩm, thịt cá và thủy sản, hạt thực vật giàu đạm, rau củ quả có màu sắc rực rỡ, các loại rau củ quả khác, dầu mỡ; trong đó nhóm dầu mỡ là bắt buộc), do cách chế biến thức ăn chưa hợp lý làm hao hụt dưỡng chất, hoặc do khả năng hấp thu của trẻ kém, nhu cầu dinh dưỡng tăng cao… đã khiến trẻ không có đủ dưỡng chất để đáp ứng nhu cầu phát triển và tăng trưởng nhanh cả về não bộ và chiều cao.”
Cũng theo PGS.TS Lê Bạch Mai, việc thiếu hụt vi chất dinh dưỡng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe và sự phát triển của trẻ như: ảnh hưởng đến quá trình phát triển trí não khiến bé kém tập trung, kém linh hoạt, học tập không hiệu quả; chậm đạt các mốc phát triển về vận động theo độ tuổi, giảm sức đề kháng làm trẻ dễ mắc các bệnh theo mùa, nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy... Điều đáng quan ngại là các biểu hiện thiếu hụt vi chất ở giai đoạn sớm thường rất kín đáo và khó nhận biết với các dấu hiệu rất thông thường như trằn trọc khó ngủ, hay quấy khóc, kém tập trung, mệt mỏi, ngại vận động, tóc khô và cứng... nên dễ bị bỏ qua. Bố mẹ thường chỉ cho bé đi kiểm tra sức khỏe khi các biểu hiện trên kéo dài quá lâu hoặc thậm chí khi trẻ đã bị bệnh do thiếu vi chất gây ra (thiếu máu, thiếu vitamin A, còi xương, chậm tăng trưởng chiều cao,…). Lúc này, việc bổ sung dưỡng chất không thể khắc phục được hết các hậu quả như mong muốn bởi không thể bù đắp lại khi giai đoạn phát triển quan trọng nhất của trẻ đã qua đi. Do đó, bố mẹ cần đảm bảo đủ dưỡng chất cho con mỗi ngày.
Trẻ bị thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ ảnh hướng lớn đến sự phát triển não bộ và chiều cao
Phòng ngừa thiếu vi chất dinh dưỡng cho trẻ
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để giúp con tăng trưởng tối đa về não bộ và chiều cao trong giai đoạn quan trọng nhất, các bậc phụ huynh cần nhận thức đầy đủ hơn về dinh dưỡng, từ đó xây dựng cho trẻ một chế độ ăn hợp lý. Cụ thể như sau:
- Bổ sung đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ gồm: chất bột đường, chất béo, chất đạm và vitamin & khoáng chất, với đa dạng thực phẩm (khoảng 15 loại thực phẩm). Nên chọn các loại rau quả tươi, vừa thu hái để có lượng vitamin dồi dào, các thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh.
- Thay đổi thói quen chế biến thức ăn vì các loại vitamin, khoáng chất rất dễ hao hụt trong quá trình nấu nướng. Mẹ không nên đun rau quá kỹ, hầm thực phẩm quá nhừ, cắt gọt sẵn thực phẩm trước khi nấu quá lâu hoặc dự trữ lâu trong tủ lạnh, không cho trẻ ăn nhiều món chiên, nướng… vì những cách nấu nướng này khiến lượng vitamin đáng kể bị thất thoát. Mẹ cũng không nên cho trẻ ăn lại thức ăn thừa từ bữa trước,
- Nên cho trẻ uống sữa mỗi ngày. Mẹ nên chọn các loại sữa công thức có bổ sung vi chất dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi để giúp trẻ phát triển não bộ và chiều cao tối ưu.
Cần cho bé ăn đa dạng thực phẩm, bổ sung sữa mỗi ngày để bé có đủ dưỡng chất cần thiết
Được nghiên cứu bởi các chuyên gia Hà Lan nhằm cung cấp đúng dinh dưỡng vào đúng giai đoạn, Dutch Lady giúp trẻ bổ sung các dưỡng chất cần thiết để phát triển não bộ và chiều cao. Ngoài ra, với tính cân bằng giữa hàm lượng các vi chất dinh dưỡng và vị ngon phù hợp khẩu vị các bé, Dutch Lady sẽ giúp cơ thể bé hấp thu tốt các vi chất cần thiết cho quá trình phát triển toàn diện. Truy cập www.banthancuame.com để biết thêm thông tin về dinh dưỡng cho bé. |
Điều này lý giải vì sao sức đề kháng của trẻ em Việt Nam thường không cao, trẻ nhìn mũm mĩm nhưng hay “ốm vặt”, dễ bị mắc các loại bệnh theo mùa, mắc bệnh khi thay đổi thời tiết...
Thiếu hụt vi chất ở trẻ đã đến mức báo động
Con số 50% trẻ em bị thiếu hụt các vitamin quan trọng A, B1, C, D và sắt thật sự là một con số đáng lo ngại và gây ngạc nhiên cho nhiều phụ huynh Việt Nam. Một nửa số trẻ em - không kể thành thị hay nông thôn - đã không được cung cấp đủ dinh dưỡng từ bữa ăn hằng ngày để có thể phát triển toàn diện trong giai đoạn quan trọng nhất cuộc đời.
Lý giải nguyên nhân của tình trạng này, PGS.TS Lê Bạch Mai – Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia cho biết “Nguyên nhân có thể là do bữa ăn của trẻ chưa đa dạng thực phẩm (chưa đủ ít nhất 5 trong 8 nhóm thực phẩm: lương thực, trứng các loại, sữa và chế phẩm, thịt cá và thủy sản, hạt thực vật giàu đạm, rau củ quả có màu sắc rực rỡ, các loại rau củ quả khác, dầu mỡ; trong đó nhóm dầu mỡ là bắt buộc), do cách chế biến thức ăn chưa hợp lý làm hao hụt dưỡng chất, hoặc do khả năng hấp thu của trẻ kém, nhu cầu dinh dưỡng tăng cao… đã khiến trẻ không có đủ dưỡng chất để đáp ứng nhu cầu phát triển và tăng trưởng nhanh cả về não bộ và chiều cao.”
Cũng theo PGS.TS Lê Bạch Mai, việc thiếu hụt vi chất dinh dưỡng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe và sự phát triển của trẻ như: ảnh hưởng đến quá trình phát triển trí não khiến bé kém tập trung, kém linh hoạt, học tập không hiệu quả; chậm đạt các mốc phát triển về vận động theo độ tuổi, giảm sức đề kháng làm trẻ dễ mắc các bệnh theo mùa, nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy... Điều đáng quan ngại là các biểu hiện thiếu hụt vi chất ở giai đoạn sớm thường rất kín đáo và khó nhận biết với các dấu hiệu rất thông thường như trằn trọc khó ngủ, hay quấy khóc, kém tập trung, mệt mỏi, ngại vận động, tóc khô và cứng... nên dễ bị bỏ qua. Bố mẹ thường chỉ cho bé đi kiểm tra sức khỏe khi các biểu hiện trên kéo dài quá lâu hoặc thậm chí khi trẻ đã bị bệnh do thiếu vi chất gây ra (thiếu máu, thiếu vitamin A, còi xương, chậm tăng trưởng chiều cao,…). Lúc này, việc bổ sung dưỡng chất không thể khắc phục được hết các hậu quả như mong muốn bởi không thể bù đắp lại khi giai đoạn phát triển quan trọng nhất của trẻ đã qua đi. Do đó, bố mẹ cần đảm bảo đủ dưỡng chất cho con mỗi ngày.
Trẻ bị thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ ảnh hướng lớn đến sự phát triển não bộ và chiều cao
Phòng ngừa thiếu vi chất dinh dưỡng cho trẻ
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để giúp con tăng trưởng tối đa về não bộ và chiều cao trong giai đoạn quan trọng nhất, các bậc phụ huynh cần nhận thức đầy đủ hơn về dinh dưỡng, từ đó xây dựng cho trẻ một chế độ ăn hợp lý. Cụ thể như sau:
- Bổ sung đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ gồm: chất bột đường, chất béo, chất đạm và vitamin & khoáng chất, với đa dạng thực phẩm (khoảng 15 loại thực phẩm). Nên chọn các loại rau quả tươi, vừa thu hái để có lượng vitamin dồi dào, các thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh.
- Thay đổi thói quen chế biến thức ăn vì các loại vitamin, khoáng chất rất dễ hao hụt trong quá trình nấu nướng. Mẹ không nên đun rau quá kỹ, hầm thực phẩm quá nhừ, cắt gọt sẵn thực phẩm trước khi nấu quá lâu hoặc dự trữ lâu trong tủ lạnh, không cho trẻ ăn nhiều món chiên, nướng… vì những cách nấu nướng này khiến lượng vitamin đáng kể bị thất thoát. Mẹ cũng không nên cho trẻ ăn lại thức ăn thừa từ bữa trước,
- Nên cho trẻ uống sữa mỗi ngày. Mẹ nên chọn các loại sữa công thức có bổ sung vi chất dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi để giúp trẻ phát triển não bộ và chiều cao tối ưu.
Cần cho bé ăn đa dạng thực phẩm, bổ sung sữa mỗi ngày để bé có đủ dưỡng chất cần thiết
Được nghiên cứu bởi các chuyên gia Hà Lan nhằm cung cấp đúng dinh dưỡng vào đúng giai đoạn, Dutch Lady giúp trẻ bổ sung các dưỡng chất cần thiết để phát triển não bộ và chiều cao. Ngoài ra, với tính cân bằng giữa hàm lượng các vi chất dinh dưỡng và vị ngon phù hợp khẩu vị các bé, Dutch Lady sẽ giúp cơ thể bé hấp thu tốt các vi chất cần thiết cho quá trình phát triển toàn diện. Truy cập www.banthancuame.com để biết thêm thông tin về dinh dưỡng cho bé. |
Gan lợn
Theo lương y Đa khoa Vũ Quốc Trung, gan là bộ phận chuyển hóa và đào thải chất độc trong cơ thể lợn nên tại bộ phận này cũng tập trung nhiều chất cặn bã và mầm bệnh có hại cho sức khỏe. Trong gan cũng chứa nhiều ký sinh trùng như sán, virus gây bệnh.
Nhiều người cho rằng gan nhiều dinh dưỡng nên đặc biệt ưu tiên dành cho trẻ nhỏ, người già, người ốm, phụ nữ mang thai. Song, những đối tượng này chính là người không nên ăn gan nhất.
Ruột già, ruột non
Lương y Trung cho biết, hai bộ phận này cũng như các nội tạng khác của lợn chứa rất nhiều protein và cholesterol. Điều này không có lợi cho những người có bệnh tim mạch, tiểu đường, cholesterol máu, rối loạn chuyển hóa. Ăn nhiều nội tạng cũng chính là nguyên nhân gây các bệnh nguy hiểm khác như gout, viêm tụy cấp, gan nhiễm mỡ, béo phì.
Đặc biệt, những bộ phận này được xem là phần bẩn nhất của lợn khi vừa chứa vi khuẩn, virus bệnh, đồng thời ẩn chứa rất nhiều giun sán. Nếu ăn trong tình trạng chưa chín rất nguy hiểm.
Ảnh minh họa - Nguồn Internet
Tiết
Theo lương y này cho biết, tiết của lợn nếu ăn chín sẽ không sao nhưng rất nhiều người có sở thích ăn tiết canh, tức máu sống của lợn. Điều này chính là nguyên nhân gây ra hàng loạt vụ ngộ độc, sán chui màng não, xuất huyết – phù não do nhiễm liên cầu lợn,… nhất là trong hoàn cảnh bùng phát nhiều dịch bệnh như cúm A/H5N1, H1N1.
Trong đông y, tiết canh không có tác dụng chữa bệnh hay tính mát như nhiều người lầm tưởng. Chuyên gia khuyến cáo, cần dừng ăn tiết canh ngay lập tức.
Óc lợn
Về óc lợn, chuyên gia này cũng cho hay trong các loại óc động vật, trong đó óc lợn được nhiều người sử dụng nhất đồng thời ẩn chứa nhiều nguy cơ nhất.
Theo thống kê, cứ 100 g óc lợn có tới 2500 mg cholesterol, tức là gấp 8 lần nhu cầu cholesterol của một người một ngày. Khi đó, thực phẩm này không giúp phát triển trí thông minh như nhiều người lầm tưởng mà còn gây béo phì cho người ăn, nhất là trẻ nhỏ, người rối loạn mỡ máu, tim mạch,…
Còn chất đạm trong óc lợn chỉ có 9 g/100 g, thấp hơn rất nhiều so với các phần khác như thịt nạc.
Chân giò
Lương y Vũ Quốc Trung cũng cho hay chân giò chủ yếu chứa protein, chất béo và chất keo protit. Ngoài ra, thực phẩm này còn có canxi, sắt, vitamin A, B, C. Song, lượng chất béo ở chân giò không tốt khi cơ thể ăn quá nhiều.
Ông cũng cho biết không khuyến khích việc chị em thường xuyên ăn các món từ chân giò bởi sau khi sinh nở, hệ tiêu hóa của người mẹ hoạt động rất yếu, gây khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng. Lúc này, việc ăn uống cũng cần phải cẩn thận hơn. Trong khi đó, chân giò nhiều chất béo càng khiến quá trình tiêu hóa khó khăn. Món ăn này còn có thể khiến người mẹ tăng cân nhanh, thậm chí béo phì.
Gan lợn
Theo lương y Đa khoa Vũ Quốc Trung, gan là bộ phận chuyển hóa và đào thải chất độc trong cơ thể lợn nên tại bộ phận này cũng tập trung nhiều chất cặn bã và mầm bệnh có hại cho sức khỏe. Trong gan cũng chứa nhiều ký sinh trùng như sán, virus gây bệnh.
Nhiều người cho rằng gan nhiều dinh dưỡng nên đặc biệt ưu tiên dành cho trẻ nhỏ, người già, người ốm, phụ nữ mang thai. Song, những đối tượng này chính là người không nên ăn gan nhất.
Ruột già, ruột non
Lương y Trung cho biết, hai bộ phận này cũng như các nội tạng khác của lợn chứa rất nhiều protein và cholesterol. Điều này không có lợi cho những người có bệnh tim mạch, tiểu đường, cholesterol máu, rối loạn chuyển hóa. Ăn nhiều nội tạng cũng chính là nguyên nhân gây các bệnh nguy hiểm khác như gout, viêm tụy cấp, gan nhiễm mỡ, béo phì.
Đặc biệt, những bộ phận này được xem là phần bẩn nhất của lợn khi vừa chứa vi khuẩn, virus bệnh, đồng thời ẩn chứa rất nhiều giun sán. Nếu ăn trong tình trạng chưa chín rất nguy hiểm.
Ảnh minh họa - Nguồn Internet
Tiết
Theo lương y này cho biết, tiết của lợn nếu ăn chín sẽ không sao nhưng rất nhiều người có sở thích ăn tiết canh, tức máu sống của lợn. Điều này chính là nguyên nhân gây ra hàng loạt vụ ngộ độc, sán chui màng não, xuất huyết – phù não do nhiễm liên cầu lợn,… nhất là trong hoàn cảnh bùng phát nhiều dịch bệnh như cúm A/H5N1, H1N1.
Trong đông y, tiết canh không có tác dụng chữa bệnh hay tính mát như nhiều người lầm tưởng. Chuyên gia khuyến cáo, cần dừng ăn tiết canh ngay lập tức.
Óc lợn
Về óc lợn, chuyên gia này cũng cho hay trong các loại óc động vật, trong đó óc lợn được nhiều người sử dụng nhất đồng thời ẩn chứa nhiều nguy cơ nhất.
Theo thống kê, cứ 100 g óc lợn có tới 2500 mg cholesterol, tức là gấp 8 lần nhu cầu cholesterol của một người một ngày. Khi đó, thực phẩm này không giúp phát triển trí thông minh như nhiều người lầm tưởng mà còn gây béo phì cho người ăn, nhất là trẻ nhỏ, người rối loạn mỡ máu, tim mạch,…
Còn chất đạm trong óc lợn chỉ có 9 g/100 g, thấp hơn rất nhiều so với các phần khác như thịt nạc.
Chân giò
Lương y Vũ Quốc Trung cũng cho hay chân giò chủ yếu chứa protein, chất béo và chất keo protit. Ngoài ra, thực phẩm này còn có canxi, sắt, vitamin A, B, C. Song, lượng chất béo ở chân giò không tốt khi cơ thể ăn quá nhiều.
Ông cũng cho biết không khuyến khích việc chị em thường xuyên ăn các món từ chân giò bởi sau khi sinh nở, hệ tiêu hóa của người mẹ hoạt động rất yếu, gây khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng. Lúc này, việc ăn uống cũng cần phải cẩn thận hơn. Trong khi đó, chân giò nhiều chất béo càng khiến quá trình tiêu hóa khó khăn. Món ăn này còn có thể khiến người mẹ tăng cân nhanh, thậm chí béo phì.
Những động tác dưới đây không mất nhiều thời gian để thực hiện, do vậy, bạn có thể dễ dàng tập trong những lúc rảnh rỗi.
Nếu bạn bị đau lưng, bạn nên tránh tập những động tác này vì nó có thể làm cho bạn khó chịu hơn.
1. Động tác sửa lưng gù - bạn có thể làm trong khi tại nơi làm việc
Khi làm việc, bạn dễ bị rơi vào tư thế sai là gập người trên bàn và gõ máy tính. Bạn sẽ không nhận ra mình đang ngồi sai tư thế và tình trạng này kéo dài có thể khiến bạn bị gù lưng.
Hãy dành ra 20 phút ở nơi làm việc để chỉnh sửa lại tư thế của bạn nhé:
Lưu ý:
- Kéo giãn cơ lưng để thư giãn trước khi trở lại tư thế ban đầu.
- Làm chậm, an toàn là trên hết.
- Thắt chặt cơ bụng để tránh ảnh hưởng đến sự thư giãn của cơ lưng.
2. Thư giãn tại nhà - có thể làm ngay lúc xem tivi
Nếu bạn biện hộ rằng ở nhà không có thời gian để tập luyện thì hãy thay đổi ngay. Bạn hoàn toàn có thể tập động tác kéo giãn cơ lưng, loại bỏ mỡ thừa ngay khi đang xem tivi. Nếu không muốn bỏ lỡ giây phút nào của tập phim đang xem thì bạn hãy tập trong thời gian quảng cáo.
Lưu ý:
- Không đẩy mông xuống quá xa đến nỗi không thể trở lại tư thế ban đầu được. Chỉ cần ngồi lên gót chân là tốt nhất.
- Thắt chặt cơ bụng trong lúc thực hiện.
3. Động tác tập khi đang nằm
Bạn có thể dễ dàng tập động tác này khi mới ngủ dậy. Nó giúp cơ lưng của bạn linh hoạt, giảm mỡ và ngăn ngừa cả tình trạng đau lưng.
Lưu ý:
- Tập trung vào kéo giãn lưng.
- Nếu thấy khó khăn để nâng cao đầu, bạn có thể giữ đầu thẳng trên sàn. Để tập động tác này dễ dàng, bạn có thể đặt một chiếc gối dưới hông để căng lưng tốt hơn.
4. Động tác vặn mình khi nằm trên sàn
Động tác này không những có tác dụng tránh tích tụ mỡ ở lưng mà còn giúp định hình vòng eo của bạn tốt hơn.
Lưu ý:
- Tập trung vào các cơ vùng xương chậu của bạn và lưng.
- Nếu có thể, hãy giữ mỗi động tác trong 10 giây.
- Nếu làm động tác này khiến bạn đau lưng, nên dừng việc tập lại.
(Nguồn: Slim)
Những động tác dưới đây không mất nhiều thời gian để thực hiện, do vậy, bạn có thể dễ dàng tập trong những lúc rảnh rỗi.
Nếu bạn bị đau lưng, bạn nên tránh tập những động tác này vì nó có thể làm cho bạn khó chịu hơn.
1. Động tác sửa lưng gù - bạn có thể làm trong khi tại nơi làm việc
Khi làm việc, bạn dễ bị rơi vào tư thế sai là gập người trên bàn và gõ máy tính. Bạn sẽ không nhận ra mình đang ngồi sai tư thế và tình trạng này kéo dài có thể khiến bạn bị gù lưng.
Hãy dành ra 20 phút ở nơi làm việc để chỉnh sửa lại tư thế của bạn nhé:
Lưu ý:
- Kéo giãn cơ lưng để thư giãn trước khi trở lại tư thế ban đầu.
- Làm chậm, an toàn là trên hết.
- Thắt chặt cơ bụng để tránh ảnh hưởng đến sự thư giãn của cơ lưng.
2. Thư giãn tại nhà - có thể làm ngay lúc xem tivi
Nếu bạn biện hộ rằng ở nhà không có thời gian để tập luyện thì hãy thay đổi ngay. Bạn hoàn toàn có thể tập động tác kéo giãn cơ lưng, loại bỏ mỡ thừa ngay khi đang xem tivi. Nếu không muốn bỏ lỡ giây phút nào của tập phim đang xem thì bạn hãy tập trong thời gian quảng cáo.
Lưu ý:
- Không đẩy mông xuống quá xa đến nỗi không thể trở lại tư thế ban đầu được. Chỉ cần ngồi lên gót chân là tốt nhất.
- Thắt chặt cơ bụng trong lúc thực hiện.
3. Động tác tập khi đang nằm
Bạn có thể dễ dàng tập động tác này khi mới ngủ dậy. Nó giúp cơ lưng của bạn linh hoạt, giảm mỡ và ngăn ngừa cả tình trạng đau lưng.
Lưu ý:
- Tập trung vào kéo giãn lưng.
- Nếu thấy khó khăn để nâng cao đầu, bạn có thể giữ đầu thẳng trên sàn. Để tập động tác này dễ dàng, bạn có thể đặt một chiếc gối dưới hông để căng lưng tốt hơn.
4. Động tác vặn mình khi nằm trên sàn
Động tác này không những có tác dụng tránh tích tụ mỡ ở lưng mà còn giúp định hình vòng eo của bạn tốt hơn.
Lưu ý:
- Tập trung vào các cơ vùng xương chậu của bạn và lưng.
- Nếu có thể, hãy giữ mỗi động tác trong 10 giây.
- Nếu làm động tác này khiến bạn đau lưng, nên dừng việc tập lại.
(Nguồn: Slim)
Afamily.vn Email: info@afamily.vn | Điện thoại: 04.73077979, máy lẻ 62367
Hà Nội: Tầng 20, Tòa nhà Center Building - Hapulico Complex, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội.
VPĐD tại TP.HCM: Tầng 4, Tòa nhà 123 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.73077979, máy lẻ 217
Chính sách bảo mật
Công ty Cổ phần VCCorp Tầng 17, 19, 20, 21 Toà nhà Center Building - Hapulico Complex, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Giấy phép số 1083/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 16 tháng 4 năm 2014
Afamily.vn Email: info@afamily.vn | Điện thoại: 04.73077979, máy lẻ 62367
Hà Nội: Tầng 20, Tòa nhà Center Building - Hapulico Complex, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội.
VPĐD tại TP.HCM: Tầng 4, Tòa nhà 123 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.73077979, máy lẻ 217
Chính sách bảo mật
Công ty Cổ phần VCCorp Tầng 17, 19, 20, 21 Toà nhà Center Building - Hapulico Complex, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Giấy phép số 1083/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 16 tháng 4 năm 2014
Máu thực hiện một số chức năng quan trọng nhất trong cơ thể con người. Nó vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng cần thiết tới tất cả các tế bào khác nhau trong cơ thể. Chức năng này của máu sẽ càng hiệu quả hơn nếu máu được lọc sạch các chất độc thải.
(Nguồn: Healthtips)
Máu thực hiện một số chức năng quan trọng nhất trong cơ thể con người. Nó vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng cần thiết tới tất cả các tế bào khác nhau trong cơ thể. Chức năng này của máu sẽ càng hiệu quả hơn nếu máu được lọc sạch các chất độc thải.
(Nguồn: Healthtips)
Đối với ung thư phụ khoa, nhiều triệu chứng phổ biến của bệnh rất chung chung và khá mơ hồ. Tuy nhiên, chúng ta sẽ tìm hiểu 10 triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư buồng trứng mà phụ nữ có thể phải trải qua. Những triệu chứng này có thể xảy ra trong cả 2 giai đoạn: giai đoạn sớm nhất và giai đoạn bệnh phát triển hơn khi được phát hiện, có thể từ đau bụng và vùng chậu dữ đội, đến kinh nguyệt không đều và lông, tóc mọc quá mức.
Hãy tham khảo ý kiến bác sỹ nếu bạn thường xuyên gặp bất kỳ triệu chứng nào dưới đây:
1. Thường xuyên đau lưng
Mặc cho đó là triệu chứng thông thường đối với phụ nữ không mắc ung thư buồng trứng, nguyên nhân đau lưng cũng đáng để lưu tâm.
Hãy đề phòng trường hợp đau lưng không rõ lý do khi cơn đau trở nên tồi tệ hơn.
2. Đau bụng dưới hoặc vùng chậu
Nếu bạn phải chịu những cơn đau ở vùng bụng dưới, hoặc cảm thấy nặng nề ở vùng xương chậu hàng ngày, bạn nên đến bác sỹ để kiểm tra ra nguyên nhân của các triệu chứng trên.
Một độc giả đã bình luận trên trang web sức khỏe eMedicineHealth rằng: “Đột nhiên tôi thấy bụng đầy hơi và cảm thấy như có một cái gì đó di chuyển xung quanh. Tôi hiểu nhầm đó là do chướng khí nên đã đi chữa bệnh dạ dày. Tôi cảm thấy đau nhói ở gần cơ hoành. Sau đó tôi đã đến gặp bác sỹ phụ khoa, tiến hành siêu âm và phát hiện ra mình bị ung thư buồng trứng".
3. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường
Theo thống kê, ngày một nhiều số lượng phụ nữ trên 55 tuổi được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, không nhất thiết là sau mãn kinh bạn mới mắc ung thư buồng trứng.
Nếu bạn bị chảy máu âm đạo bất thường hoặc có sự thay đổi khác thường trong chu kỳ kinh nguyệt, tốt nhất bạn nên nói với bác sỹ để được kiểm tra kỹ càng hơn.
4. Mệt mỏi quá mức
Cùng với khó thở, buồn nôn và mất cảm giác ngon miệng, mệt mỏi cùng cực là một trong những triệu chứng có thể nhìn thấy với bệnh nhân ung thư ở giai đoạn tiến triển.
Hơn 80% phụ nữ đã trải qua ít nhất một triệu chứng của bệnh ung thư buồng trứng trước khi phát hiện mắc bệnh một vài tháng. Đây là lý do quan trọng để tự kiểm tra cơ thể của mình. Đừng có đợi đến hơn 3 tháng sau khi thấy một triệu chứng kỳ lạ nào mới đi kiểm tra giống như 17% phụ nữ từng làm trước đó.
5. Bạn nhanh thấy no bụng
Theo Heathline “cảm giác no sớm” hoặc cảm giác thấy no quá nhanh khi bạn ăn uống là một trong bốn triệu chứng đáng chú ý và phổ biến nhất của bệnh ung thư buồng trứng.
6. Đau khi "quan hệ"
Theo Medical New Today, đau khi giao hợp có thể là một cảnh báo khẩn cấp rằng bạn đang trong giai đoạn sớm của ung thư buồng trứng. Nó liên quan đến cơn đau và áp lực vùng xương chậu, nhu cầu đi tiểu gấp và thường xuyên hơn. Cho dù việc đau đớn khi quan hệ cảnh báo điều gì, cách tốt nhất là hãy báo cho bác sỹ về các triệu chứng của bạn càng nhanh càng tốt.
7. Buồn nôn và nôn
Giống như một loạt các triệu chứng được liệt kê ở trên thì buồn nôn và nôn có thể chỉ ra một loạt các vấn đề về sức khỏe. Nó thường đi kèm với các triệu chứng khác như táo bón, tiêu chảy, và đầy hơi.
8. Bụng chướng
Đầy hơi là một trong những dấu hiệu cảnh báo đáng chú ý nhất của ung thư buồng trứng, cùng với đau bụng nói chung.
Nổi tiếng phải kể đến trường hợp của bệnh nhân ung thư Wendy Webb bị phình to dạ dày đến mức trông giống như cô đang mang thai. Cuối cùng các bác sỹ đã mổ lấy khối u nặng gần 6 kg ra và tuyên bố cô đã khỏi ung thư.
Nếu tình trạng đầy bụng kéo dài nhiều ngày, hoặc thậm chí cả tuần, hãy tham khảo ý kiến bác sỹ. Đừng nhầm lẫn với triệu chứng của hội chứng ruột kích thích nhé!
9. Lông, tóc phát triển thô và đen
10. Táo bón thường xuyên
Vùng bụng và vùng đường tiêu hóa là hai vùng bị ảnh hưởng nhất khi bạn mắc ung thư, đặc biệt là ở những giai đoạn sớm nhất.
Ngoài cơn đau bình thường ở khu vực dạ dày, các triệu chứng liên quan khác có thể gồm các vấn đề tiêu hóa, chán ăn, tăng khí ga.
(Nguồn: LittleThings)
Đối với ung thư phụ khoa, nhiều triệu chứng phổ biến của bệnh rất chung chung và khá mơ hồ. Tuy nhiên, chúng ta sẽ tìm hiểu 10 triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư buồng trứng mà phụ nữ có thể phải trải qua. Những triệu chứng này có thể xảy ra trong cả 2 giai đoạn: giai đoạn sớm nhất và giai đoạn bệnh phát triển hơn khi được phát hiện, có thể từ đau bụng và vùng chậu dữ đội, đến kinh nguyệt không đều và lông, tóc mọc quá mức.
Hãy tham khảo ý kiến bác sỹ nếu bạn thường xuyên gặp bất kỳ triệu chứng nào dưới đây:
1. Thường xuyên đau lưng
Mặc cho đó là triệu chứng thông thường đối với phụ nữ không mắc ung thư buồng trứng, nguyên nhân đau lưng cũng đáng để lưu tâm.
Hãy đề phòng trường hợp đau lưng không rõ lý do khi cơn đau trở nên tồi tệ hơn.
2. Đau bụng dưới hoặc vùng chậu
Nếu bạn phải chịu những cơn đau ở vùng bụng dưới, hoặc cảm thấy nặng nề ở vùng xương chậu hàng ngày, bạn nên đến bác sỹ để kiểm tra ra nguyên nhân của các triệu chứng trên.
Một độc giả đã bình luận trên trang web sức khỏe eMedicineHealth rằng: “Đột nhiên tôi thấy bụng đầy hơi và cảm thấy như có một cái gì đó di chuyển xung quanh. Tôi hiểu nhầm đó là do chướng khí nên đã đi chữa bệnh dạ dày. Tôi cảm thấy đau nhói ở gần cơ hoành. Sau đó tôi đã đến gặp bác sỹ phụ khoa, tiến hành siêu âm và phát hiện ra mình bị ung thư buồng trứng".
3. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường
Theo thống kê, ngày một nhiều số lượng phụ nữ trên 55 tuổi được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, không nhất thiết là sau mãn kinh bạn mới mắc ung thư buồng trứng.
Nếu bạn bị chảy máu âm đạo bất thường hoặc có sự thay đổi khác thường trong chu kỳ kinh nguyệt, tốt nhất bạn nên nói với bác sỹ để được kiểm tra kỹ càng hơn.
4. Mệt mỏi quá mức
Cùng với khó thở, buồn nôn và mất cảm giác ngon miệng, mệt mỏi cùng cực là một trong những triệu chứng có thể nhìn thấy với bệnh nhân ung thư ở giai đoạn tiến triển.
Hơn 80% phụ nữ đã trải qua ít nhất một triệu chứng của bệnh ung thư buồng trứng trước khi phát hiện mắc bệnh một vài tháng. Đây là lý do quan trọng để tự kiểm tra cơ thể của mình. Đừng có đợi đến hơn 3 tháng sau khi thấy một triệu chứng kỳ lạ nào mới đi kiểm tra giống như 17% phụ nữ từng làm trước đó.
5. Bạn nhanh thấy no bụng
Theo Heathline “cảm giác no sớm” hoặc cảm giác thấy no quá nhanh khi bạn ăn uống là một trong bốn triệu chứng đáng chú ý và phổ biến nhất của bệnh ung thư buồng trứng.
6. Đau khi "quan hệ"
Theo Medical New Today, đau khi giao hợp có thể là một cảnh báo khẩn cấp rằng bạn đang trong giai đoạn sớm của ung thư buồng trứng. Nó liên quan đến cơn đau và áp lực vùng xương chậu, nhu cầu đi tiểu gấp và thường xuyên hơn. Cho dù việc đau đớn khi quan hệ cảnh báo điều gì, cách tốt nhất là hãy báo cho bác sỹ về các triệu chứng của bạn càng nhanh càng tốt.
7. Buồn nôn và nôn
Giống như một loạt các triệu chứng được liệt kê ở trên thì buồn nôn và nôn có thể chỉ ra một loạt các vấn đề về sức khỏe. Nó thường đi kèm với các triệu chứng khác như táo bón, tiêu chảy, và đầy hơi.
8. Bụng chướng
Đầy hơi là một trong những dấu hiệu cảnh báo đáng chú ý nhất của ung thư buồng trứng, cùng với đau bụng nói chung.
Nổi tiếng phải kể đến trường hợp của bệnh nhân ung thư Wendy Webb bị phình to dạ dày đến mức trông giống như cô đang mang thai. Cuối cùng các bác sỹ đã mổ lấy khối u nặng gần 6 kg ra và tuyên bố cô đã khỏi ung thư.
Nếu tình trạng đầy bụng kéo dài nhiều ngày, hoặc thậm chí cả tuần, hãy tham khảo ý kiến bác sỹ. Đừng nhầm lẫn với triệu chứng của hội chứng ruột kích thích nhé!
9. Lông, tóc phát triển thô và đen
10. Táo bón thường xuyên
Vùng bụng và vùng đường tiêu hóa là hai vùng bị ảnh hưởng nhất khi bạn mắc ung thư, đặc biệt là ở những giai đoạn sớm nhất.
Ngoài cơn đau bình thường ở khu vực dạ dày, các triệu chứng liên quan khác có thể gồm các vấn đề tiêu hóa, chán ăn, tăng khí ga.
(Nguồn: LittleThings)
Ăn thịt này sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư thận.
TS. Wu Xifeng, tác giả nghiên cứu, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Ung thư, Texas, Mỹ nghi ngờ rằng các yếu tố liên quan đến chế độ ăn uống như: chế biến thịt quá kỹ, tinh bột, thực phẩm chế biến sẵn là nguyên nhân tác động đến sự phát triển của ung thư biểu mô tế bào thận (RCC).
Một phân tích được tiến hành đối với 659 bệnh nhân RCC mới được chẩn đoán và 699 người khỏe mạnh để tìm ảnh hưởng của chế độ ăn uống với các chất gây đột biến khi chế biến kỹ thịt, chẳng hạn như các chất: MelQx, PhIP với nguy cơ RCC. Kết quả cho thấy, bệnh nhân ung thư thận tiêu thụ nhiều thịt đỏ và thịt trắng cùng các chất MelQx, PhIP sản sinh trong quá trình chế biến thịt. Nuốt MelQx tăng gấp đôi nguy cơ RCC và PhIP tăng 54%.
Theo TS. Wu, sở dĩ tiêu thụ thịt chế biến kỹ ở nhiệt độ cao dễ tăng nguy cơ ung thư thận vì thận đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa xenobiotics, các chất lạ với cơ thể như các loại thuốc, thuốc trừ sâu hoặc chất gây ung thư, do đó, dễ tiếp xúc với nồng độ cao các chất gây ung thư hơn so với các bộ phận khác của cơ thể. Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc giảm tiêu thụ thịt, đặc biệt là thịt chế biến kỹ có thể giúp giảm nguy cơ phát triển RCC.
(Theo MNT, 11/2015)
Ăn thịt này sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư thận.
TS. Wu Xifeng, tác giả nghiên cứu, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Ung thư, Texas, Mỹ nghi ngờ rằng các yếu tố liên quan đến chế độ ăn uống như: chế biến thịt quá kỹ, tinh bột, thực phẩm chế biến sẵn là nguyên nhân tác động đến sự phát triển của ung thư biểu mô tế bào thận (RCC).
Một phân tích được tiến hành đối với 659 bệnh nhân RCC mới được chẩn đoán và 699 người khỏe mạnh để tìm ảnh hưởng của chế độ ăn uống với các chất gây đột biến khi chế biến kỹ thịt, chẳng hạn như các chất: MelQx, PhIP với nguy cơ RCC. Kết quả cho thấy, bệnh nhân ung thư thận tiêu thụ nhiều thịt đỏ và thịt trắng cùng các chất MelQx, PhIP sản sinh trong quá trình chế biến thịt. Nuốt MelQx tăng gấp đôi nguy cơ RCC và PhIP tăng 54%.
Theo TS. Wu, sở dĩ tiêu thụ thịt chế biến kỹ ở nhiệt độ cao dễ tăng nguy cơ ung thư thận vì thận đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa xenobiotics, các chất lạ với cơ thể như các loại thuốc, thuốc trừ sâu hoặc chất gây ung thư, do đó, dễ tiếp xúc với nồng độ cao các chất gây ung thư hơn so với các bộ phận khác của cơ thể. Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc giảm tiêu thụ thịt, đặc biệt là thịt chế biến kỹ có thể giúp giảm nguy cơ phát triển RCC.
(Theo MNT, 11/2015)
Năm 2014, FDA đã nghiên cứu 22 báo cáo về các trường hợp gặp phải phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm các ca tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 5 tháng tuổi đến 3,5 tuổi được dùng dung dịch lidocain 2% để chữa đau miệng, bao gồm mọc răng và viêm miệng, hoặc vô tình nuốt phải dung dịch này. Từ đó FDA yêu cầu nhà sản xuất cần xem xét lại các nội dung in trên nhãn để miêu tả các nguy cơ gặp phải các phản ứng nghiêm trọng của thuốc và thêm vào các chỉ dẫn về liều dùng khi thuốc được kê đơn.
Trước đó, FDA đã có cuộc đối thoại về các mối lo ngại về an toàn liên quan đến việc sử dụng các chế phẩm bôi khi mọc răng benzocain bán tại quầy. Năm 2011, họ cảnh báo rằng việc sử dụng các chất gel benzocaine để chữa đau miệng do mọc răng hoặc viêm miệng có thể gây ra một bệnh tuy hiếm gặp nhưng nghiêm trọng có tên gọi methemoglobinemia. Căn bệnh này khiến cho lượng oxy được máu mang đi sụt giảm nghiêm trọng, gây nguy hiểm đến tính mạng và có thể dẫn đến tử vong. Từ đó, FDA tiếp tục nhận được báo cáo về các ca tử vong do methemoglobinemia ở trẻ sơ sinh và trẻ em dùng các chất gel và chất lỏng benzocaine.
FDA cho biết, các thuốc giảm đau tại chỗ và các loại thuốc được chà xát ở nướu không phải là các thuốc cần thiết, hoặc thậm chí là có tác dụng, bởi chúng có thể trôi ra khỏi miệng đứa trẻ chỉ trong vòng vài phút. Khi trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dùng quá nhiều chất nhớt lidocaine hoặc chúng vô tình nuốt quá nhiều, trẻ có thể lên cơn động kinh, tổn thương não nặng nề, và gặp các vấn đề tim mạch.
Các trường hợp dùng thuốc quá liều do dùng sai liều hoặc vô tình nuốt phải thuốc đã dẫn đến kết quả trẻ phải nhập viện hoặc tử vong. FDA khuyến khích phụ huynh và người chăm sóc không sử dụng các thuốc bôi tại chỗ bán tại quầy (OTC) để chữa đau do mọc răng ở trẻ, bởi một số thuốc có thể gây hại.
Năm 2014, FDA đã nghiên cứu 22 báo cáo về các trường hợp gặp phải phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm các ca tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 5 tháng tuổi đến 3,5 tuổi được dùng dung dịch lidocain 2% để chữa đau miệng, bao gồm mọc răng và viêm miệng, hoặc vô tình nuốt phải dung dịch này. Từ đó FDA yêu cầu nhà sản xuất cần xem xét lại các nội dung in trên nhãn để miêu tả các nguy cơ gặp phải các phản ứng nghiêm trọng của thuốc và thêm vào các chỉ dẫn về liều dùng khi thuốc được kê đơn.
Trước đó, FDA đã có cuộc đối thoại về các mối lo ngại về an toàn liên quan đến việc sử dụng các chế phẩm bôi khi mọc răng benzocain bán tại quầy. Năm 2011, họ cảnh báo rằng việc sử dụng các chất gel benzocaine để chữa đau miệng do mọc răng hoặc viêm miệng có thể gây ra một bệnh tuy hiếm gặp nhưng nghiêm trọng có tên gọi methemoglobinemia. Căn bệnh này khiến cho lượng oxy được máu mang đi sụt giảm nghiêm trọng, gây nguy hiểm đến tính mạng và có thể dẫn đến tử vong. Từ đó, FDA tiếp tục nhận được báo cáo về các ca tử vong do methemoglobinemia ở trẻ sơ sinh và trẻ em dùng các chất gel và chất lỏng benzocaine.
FDA cho biết, các thuốc giảm đau tại chỗ và các loại thuốc được chà xát ở nướu không phải là các thuốc cần thiết, hoặc thậm chí là có tác dụng, bởi chúng có thể trôi ra khỏi miệng đứa trẻ chỉ trong vòng vài phút. Khi trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dùng quá nhiều chất nhớt lidocaine hoặc chúng vô tình nuốt quá nhiều, trẻ có thể lên cơn động kinh, tổn thương não nặng nề, và gặp các vấn đề tim mạch.
Các trường hợp dùng thuốc quá liều do dùng sai liều hoặc vô tình nuốt phải thuốc đã dẫn đến kết quả trẻ phải nhập viện hoặc tử vong. FDA khuyến khích phụ huynh và người chăm sóc không sử dụng các thuốc bôi tại chỗ bán tại quầy (OTC) để chữa đau do mọc răng ở trẻ, bởi một số thuốc có thể gây hại.
Trả lời:
Bạn Thúy Hải thân mến!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi.
Còn về việc kế hoạch quá lâu dẫn đến khó có con thì bạn nên biết thêm những thông tin sau: Độ tuổi thích hợp để sinh con là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nếu sinh con quá sớm (trước 20 tuổi) hoặc sinh con quá muộn (sau 35 tuổi) đều gây nhiều tai biến cho cả mẹ và thai nhi.
Người phụ nữ ở độ tuổi từ 22-29 tuổi có sức khỏe sinh sản tốt nhất vì cơ thể đã phát triển toàn diện, chất lượng trứng cũng ở thời kỳ tốt nhất. Ở độ tuổi này người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về cả tâm - sinh lý cho việc mang thai và làm mẹ. Từ độ tuổi 24-29, các điều kiện về nghề nghiệp, kinh tế gia đình sẽ thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe khi mang thai cũng như chăm sóc em bé khi ra đời để trẻ được phát triển toàn diện.
Nếu bạn chưa muốn sinh con ngay thì có thể tránh thai bằng cách dùng bao cao su. Bên cạnh đó, trong thời gian kế hoạch hãy giữ gìn sức khỏe tốt, giữ vệ sinh "vùng kín" cẩn thận, tránh mắc các bệnh phụ khoa, viêm nhiễm và thường xuyên đi khám phụ khoa theo định kì, khi cần thiết... Điều này giúp bạn đảm bảo sức khỏe sinh sản của mình tốt hơn.
Chúc vợ chồng bạn vui khỏe, hạnh phúc!
Nếu có thắc mắc muốn được giải đáp liên quan đến các vấn đề sức khỏe sinh sản, sức khỏe giới tính, tình dục... bạn có thể gửi câu hỏi về cho chúng tôi tại email:suckhoe@afamily.vn. |
Trả lời:
Bạn Thúy Hải thân mến!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi.
Còn về việc kế hoạch quá lâu dẫn đến khó có con thì bạn nên biết thêm những thông tin sau: Độ tuổi thích hợp để sinh con là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nếu sinh con quá sớm (trước 20 tuổi) hoặc sinh con quá muộn (sau 35 tuổi) đều gây nhiều tai biến cho cả mẹ và thai nhi.
Người phụ nữ ở độ tuổi từ 22-29 tuổi có sức khỏe sinh sản tốt nhất vì cơ thể đã phát triển toàn diện, chất lượng trứng cũng ở thời kỳ tốt nhất. Ở độ tuổi này người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về cả tâm - sinh lý cho việc mang thai và làm mẹ. Từ độ tuổi 24-29, các điều kiện về nghề nghiệp, kinh tế gia đình sẽ thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe khi mang thai cũng như chăm sóc em bé khi ra đời để trẻ được phát triển toàn diện.
Nếu bạn chưa muốn sinh con ngay thì có thể tránh thai bằng cách dùng bao cao su. Bên cạnh đó, trong thời gian kế hoạch hãy giữ gìn sức khỏe tốt, giữ vệ sinh "vùng kín" cẩn thận, tránh mắc các bệnh phụ khoa, viêm nhiễm và thường xuyên đi khám phụ khoa theo định kì, khi cần thiết... Điều này giúp bạn đảm bảo sức khỏe sinh sản của mình tốt hơn.
Chúc vợ chồng bạn vui khỏe, hạnh phúc!
Nếu có thắc mắc muốn được giải đáp liên quan đến các vấn đề sức khỏe sinh sản, sức khỏe giới tính, tình dục... bạn có thể gửi câu hỏi về cho chúng tôi tại email:suckhoe@afamily.vn. |
1. Bài tập chống đẩy dễ dàng
Chuyên gia thể dục thẩm mỹ Matt Perfetuo đã khuyên bạn tập chống đẩy để giữ cánh tay thêm thon gọn.
Bắt đầu bằng vị trí chống đẩy, đầu gối đặt trên sàn và bàn tay thẳng với vai của bạn.
Gập khuỷu tay của bạn gần bên bạn, co bụng và mông của bạn, và hạ thấp cơ thể của bạn.
Quay trở lại vị trí bắt đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
2. Bài tập giơ tay lên và hạ xuống
Bài tập giơ tay lên và hạ xuống là một bài tập thể dục tuyệt vời mà bạn có thể tập ngay tại nhà.
Đứng thẳng, chân rộng bằng vai.
Dang chân ra và bạn giơ lên quá đầu.
Trở về vị trí ban đầu.
Lặp lại 25 lần.
3. Bài tập gập tay
Bạn có thể tập bài tập gập tay của mình tại nhà, Perfetuo nói rằng bạn có thể thử bài tập này để làm săn chắc, thon gọn cánh tay của mình.
Đứng chân chữ V, đầu gối thả lỏng và cánh tay giơ thẳng lên với khuỷu tay bên cạnh tai, cầm một lon thực phẩm trong tay của bạn.
Gập khuỷu tay của bạn vào một góc 90độ.
Ép cơ tam đầu của bạn.
Lặp lại 10-12 lần.
4. Bài tập nâng chai rượu
Chai rượu cũng có thể giúp ích cho các bài tập tay của bạn.
Nằm trên sàn nhà hoặc trên một băng ghế với cả hai cánh tay dang rộng trên cao, cầm một chai rượu vang trong mỗi bàn tay.
Gập khuỷu tay của bạn để cẳng tay song song với sàn nhà.
Từ từ duỗi thẳng cánh tay của bạn lên không trung.
Hạ chúng trở lại xuống vị trí khuỷu tay.
Lặp lại 10-12 lần.
5. Bài tập với ghế
Bài tập với ghế là một tập thể dục đơn giản mà Perfetuo khuyên bạn nên thử ở nhà.
Ngồi thẳng lưng trên ghế, hai chân hơi dang rộng và đặt bàn chân của bạn trên sàn nhà.
Đặt bàn tay của bạn trên cả hai mặt của ghế, chỉ cần bên ngoài hông của bạn, với lòng bàn tay xuống và ngón tay trỏ về phía sàn nhà.
Không cử động chân, nhấc mông của bạn khỏi ghế.
Nếu bạn có thể, từ từ hạ thấp mình cho đến khi khuỷu tay của bạn tạo thành góc 90 độ.
Đẩy mình trở lại vị trí bắt đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
6. Chống đẩy có vật đỡ
Bạn sẽ dễ tập bài tập chống đẩy hơn nếu có vật đỡ, theo Perfetuo. Hãy chống đẩy với vật đỡ là một chiếc giường, sofa, hoặc đồ nội thất khác.
Uốn cong cánh tay của bạn từ từ cho đến khuỷu tay của bạn đạt đến một góc 90 độ.
Trở lại vị trí ban đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
7. Bài tập nằm nghiêng
Nằm nghiêng, gập một cánh tay là bài tập cực kỳ dễ tập tại nhà, theo Perfetuo.
Nằm nghiêng về bên trái, đầu gối chồng lên nhau và hơi cong.
Đặt bàn tay trái lên vai phải của bạn.
Ép lòng bàn tay phải của bạn vào sàn.
Sử dụng bàn tay, nâng phần thân trên của bạn, mở rộng cánh tay phải của bạn cho đến khi nó thẳng.
Hạ thấp mình trở lại sàn.
Lặp lại 10-12 lần cho mỗi bên của cơ thể.
8. Chống đẩy tam giác
Đây là bài tập chống đẩy khác mà bạn có thể thử để giảm bớt mỡ béo ở cánh tay.
Bắt đầu với tư thế chống đẩy, với đầu gối trên sàn nhà và bàn tay của bạn tạo thành một tam giác trực tiếp dưới ngực của bạn.
Hãy chắc chắn rằng các bàn tay trái và phải của bạn xếp lạivới nhau để tạo thành các đỉnh của tam giác, trong khi ngón tay của bạn hướng về phía nhau để tạo ra các cạnh của tam giác.
Giữ thân của bạn vững và thẳng lưng, từ từ hạ cơ thể.
Quay trở lại vị trí bắt đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
(Nguồn: Littlethings)
1. Bài tập chống đẩy dễ dàng
Chuyên gia thể dục thẩm mỹ Matt Perfetuo đã khuyên bạn tập chống đẩy để giữ cánh tay thêm thon gọn.
Bắt đầu bằng vị trí chống đẩy, đầu gối đặt trên sàn và bàn tay thẳng với vai của bạn.
Gập khuỷu tay của bạn gần bên bạn, co bụng và mông của bạn, và hạ thấp cơ thể của bạn.
Quay trở lại vị trí bắt đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
2. Bài tập giơ tay lên và hạ xuống
Bài tập giơ tay lên và hạ xuống là một bài tập thể dục tuyệt vời mà bạn có thể tập ngay tại nhà.
Đứng thẳng, chân rộng bằng vai.
Dang chân ra và bạn giơ lên quá đầu.
Trở về vị trí ban đầu.
Lặp lại 25 lần.
3. Bài tập gập tay
Bạn có thể tập bài tập gập tay của mình tại nhà, Perfetuo nói rằng bạn có thể thử bài tập này để làm săn chắc, thon gọn cánh tay của mình.
Đứng chân chữ V, đầu gối thả lỏng và cánh tay giơ thẳng lên với khuỷu tay bên cạnh tai, cầm một lon thực phẩm trong tay của bạn.
Gập khuỷu tay của bạn vào một góc 90độ.
Ép cơ tam đầu của bạn.
Lặp lại 10-12 lần.
4. Bài tập nâng chai rượu
Chai rượu cũng có thể giúp ích cho các bài tập tay của bạn.
Nằm trên sàn nhà hoặc trên một băng ghế với cả hai cánh tay dang rộng trên cao, cầm một chai rượu vang trong mỗi bàn tay.
Gập khuỷu tay của bạn để cẳng tay song song với sàn nhà.
Từ từ duỗi thẳng cánh tay của bạn lên không trung.
Hạ chúng trở lại xuống vị trí khuỷu tay.
Lặp lại 10-12 lần.
5. Bài tập với ghế
Bài tập với ghế là một tập thể dục đơn giản mà Perfetuo khuyên bạn nên thử ở nhà.
Ngồi thẳng lưng trên ghế, hai chân hơi dang rộng và đặt bàn chân của bạn trên sàn nhà.
Đặt bàn tay của bạn trên cả hai mặt của ghế, chỉ cần bên ngoài hông của bạn, với lòng bàn tay xuống và ngón tay trỏ về phía sàn nhà.
Không cử động chân, nhấc mông của bạn khỏi ghế.
Nếu bạn có thể, từ từ hạ thấp mình cho đến khi khuỷu tay của bạn tạo thành góc 90 độ.
Đẩy mình trở lại vị trí bắt đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
6. Chống đẩy có vật đỡ
Bạn sẽ dễ tập bài tập chống đẩy hơn nếu có vật đỡ, theo Perfetuo. Hãy chống đẩy với vật đỡ là một chiếc giường, sofa, hoặc đồ nội thất khác.
Uốn cong cánh tay của bạn từ từ cho đến khuỷu tay của bạn đạt đến một góc 90 độ.
Trở lại vị trí ban đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
7. Bài tập nằm nghiêng
Nằm nghiêng, gập một cánh tay là bài tập cực kỳ dễ tập tại nhà, theo Perfetuo.
Nằm nghiêng về bên trái, đầu gối chồng lên nhau và hơi cong.
Đặt bàn tay trái lên vai phải của bạn.
Ép lòng bàn tay phải của bạn vào sàn.
Sử dụng bàn tay, nâng phần thân trên của bạn, mở rộng cánh tay phải của bạn cho đến khi nó thẳng.
Hạ thấp mình trở lại sàn.
Lặp lại 10-12 lần cho mỗi bên của cơ thể.
8. Chống đẩy tam giác
Đây là bài tập chống đẩy khác mà bạn có thể thử để giảm bớt mỡ béo ở cánh tay.
Bắt đầu với tư thế chống đẩy, với đầu gối trên sàn nhà và bàn tay của bạn tạo thành một tam giác trực tiếp dưới ngực của bạn.
Hãy chắc chắn rằng các bàn tay trái và phải của bạn xếp lạivới nhau để tạo thành các đỉnh của tam giác, trong khi ngón tay của bạn hướng về phía nhau để tạo ra các cạnh của tam giác.
Giữ thân của bạn vững và thẳng lưng, từ từ hạ cơ thể.
Quay trở lại vị trí bắt đầu.
Lặp lại 10-12 lần.
(Nguồn: Littlethings)
1. Quả việt quất
Các sắc tố thực vật chống lão hóa khiến quả việt quất có màu xanh thẫm, chống lại bệnh tim, ung thư và bệnh tuổi già như mù lòa hay mất trí nhớ. Thực phẩm này cũng đứng đầu trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu do chứa chất chống ô xi hóa epicatechin, ngăn vi khuẩn bám vào bàng quang.
Bạn có biết ăn nửa cốc (tương đương với 125 ml) quả việt quất ngang với ăn 1 khẩu phần trái cây và rau xanh mỗi ngày?
Mách nhỏ: Hãy rắc quả việt quất vào bánh ở phút cuối bởi việt quất khi nấu chín sẽ bị mất vitamin C.
2. Tỏi
Tỏi có tính kháng khuẩn, kháng nấm và đặc tính kháng virus. Hầu hết khả năng tiềm ẩn kháng bệnh của nó đến từ các hợp chất sulphur chứa trong tỏi, các chất này hoạt động như là các chất chống ôxy hóa, tốt cho hệ tim mạch. Chỉ cần ăn nhiều hơn 6 nhánh tỏi trong một tuần có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ở trực tràng, dạ dày và ung thư tuyến tiền liệt xuống một nửa khi so với những người chỉ ăn ít hơn 1 nhánh tỏi/ 1 tuần.
Mách nhỏ: Băm hoặc nghiền tỏi ra, sau đó để yên trong 10 phút trước khi dùng để tỏi phát huy đầy đủ tiềm năng chữa lành bệnh của mình.
3. Dầu ô liu
Ép dầu từ ô liu và bạn có được một chất béo tốt cho sức khỏe nhất trên thế giới. Lợi ích chính của dầu ô liu là giúp giảm cholesterol “xấu” LDL và tăng cholesterol “tốt” HDL nhờ chất béo bão hòa đơn chứa trong đó. Dầu ô liu cũng chứa các chất chống ô xi hóa như là các phenol, chúng có thể bảo vệ thành mạch máu bằng việc ngăn tích tụ cholesterol.
Bạn nên dùng tối đa 1 muỗng dầu ô liu (tương đương 15 ml) vào đồ ăn hàng ngày của mình.
Mách nhỏ: Hãy tìm loại dầu ô liu “virgin”, “extra – virgin” hay dầu ép lạnh, những loại dầu trên được chiết xuất bằng cách ép riêng. Dung môi và nhiệt được sử dụng để sản xuất loại dầu ghi trên nhãn mác có chữ “light” hoặc “extra – light” sẽ phá hủy các chất chống ô xi hóa có trong quả.
4. Bông cải xanh
Chỉ cần sử dụng nửa cốc bông cải xanh nấu chín (tương đương 125 ml xay nhuyễn) cho một khẩu phần rau là đủ rồi.
Mách nhỏ: Hãy hấp bông cải xanh từ 3-4 phút cho đến khi nó mềm ra để giải phóng nhiều sulforaphane hơn.
5. Sữa chua
Sữa chua là nguồn cung cấp canxi lớn giúp tạo xương cho cơ thể, nhưng lợi ích thực sự của nó lại nằm ở vi khuẩn sống có lợi được biết đến là probiotics. Loại khuẩn này giúp làm giảm vi khuẩn gây hại phát triển. Ăn nhiều sữa chua có lợi cho người mắc chứng viêm ruột, viêm loét, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm nấm âm đạo.
Bạn nên ăn 3/4 cốc sữa chua không chứa chất béo hoặc ít béo hàng ngày (tương đương với 175ml) thay cho các sản phẩm từ sữa.
Mách nhỏ: Khi tẩm thịt gà, thịt lợn với bột chiên xù, hãy thay trứng bằng sữa chua để làm ướt thịt.
6. Yến mạch
Khả năng làm giảm cholesterone và huyết áp của yến mạch là nhờ beta-glucan, một loại chất xơ hòa tan. Một cốc cám yến mạch nấu chín (tương đương với 250 ml) mỗi ngày, một ly rưỡi cháo yến mạch hoặc 3 gói yến mạch ăn liền ngay lập tức cung cấp đày đủ beta-glucan làm giảm khoảng 5% lượng cholesterone trong máu và 10% nguy cơ đau tim.
Bạn cần khoảng 10 gr chất xơ hòa tan mỗi ngày. Mỗi một khẩu phần yến mạch nấu chín chứa 2-3 gr chất này.
Mách nhỏ: Hãy mua loại bột yến mạch mà bạn thích ăn, bất kể nó là loại yến mạch cắt hạt tấm hay ăn liền.
7. Hạt lanh
Một muỗng hạt lanh nghiễn nhuyễn rắc trên bát ngũ cốc hay sữa chua là cách dễ dàng cung cấp cho cơ thể 2,3 gr chất xơ, nhiều hơn lượng chất xơ ngũ cốc thường chứa. Tuy nhiên lignans có trong hạt lanh lại giá trị nhất. Loại chất này giữ vai trò như estrogen trong cơ thể, ngăn chặn các thụ thể estrogen ở các tế bào, góp phần giảm tỷ lệ một số bệnh ung thư liên quan đến hormone nhất định như ung thư vú. Khả năng kháng viêm của chúng giúp ta tránh khỏi nhiều bệnh, từ mụn trứng cá cho đến hen suyễn.
Bạn nên cho 1 đến 2 muỗng hạt lanh vào chế độ ăn uống của mình.
Mách nhỏ: Hãy chắc chắn rằng hạt lanh bạn dùng đã được xay nhuyễn, nếu không loại hạt này sẽ di ra cơ thể chúng ta như cách chúng đi vào đấy, còn nguyên hạt, và đương nhiên bạn sẽ không lấy được tí lợi ích sức khỏe nào từ loại thực phẩm này đâu.
8. Quế
Bạn cần 1/4 đến 1/2 muỗng cà phê bột quế mỗi ngày để giúp giảm 12 – 30% triglyceride và cholesterol trong cơ thể.
Mách nhỏ: Bạn có thể rắc một ít bột quế vào tách cà phê hàng ngày để tận dụng tối đa lợi ích từ loại gia vị này nhé.
9. Trà xanh
Trà là một trong những nguồn giàu chất chống ôxy hóa trong tự nhiên nhất (mạnh hơn bất kỳ loại trái cây hay rau xanh nào).
Mách nhỏ: Bạn nên uống từ 2 – 5 tách trà mỗi ngày. Thời điểm uống trà tốt nhất là giữa các bữa ăn vì tannin có trong trà cản trở cơ thể hấp thụ sắt từ thực phẩm.
10. Hạt đậu
Các loại đậu đều thật sự tốt cho trái tim của bạn nhờ một phần lớn vào chất xơ hòa tan chứa trong đậu. Chất xơ này sau thấm hút cholesterol, được cơ thể thải ra ngoài trước khi cholesterol bám vào thành động mạch. Các nghiên cứu chỉ ra rằng chế độ ăn giàu chất xơ hòa tan có thể cắt giảm tổng thế 10 – 15% cholesterol trong cơ thể. Một nghiên cứu gần đây cũng xếp hạng đậu hạt là một trong những số loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa nhất.
Bạn có biết chỉ cần 3/4 cốc (tương đương 175ml) hạt đậu ngang bằng với một khẩu phần thịt và các thực phẩm thay thế.
Mách nhỏ: Đậu chứa nhiều protein hơn bất kỳ thực phẩm thực vật nào, nhưng protein lại không đầy đủ. Hãy ăn ngũ cốc ví như gạo vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày để nạp đẩy đủ protein.
(Nguồn: Besthealth)
1. Quả việt quất
Các sắc tố thực vật chống lão hóa khiến quả việt quất có màu xanh thẫm, chống lại bệnh tim, ung thư và bệnh tuổi già như mù lòa hay mất trí nhớ. Thực phẩm này cũng đứng đầu trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu do chứa chất chống ô xi hóa epicatechin, ngăn vi khuẩn bám vào bàng quang.
Bạn có biết ăn nửa cốc (tương đương với 125 ml) quả việt quất ngang với ăn 1 khẩu phần trái cây và rau xanh mỗi ngày?
Mách nhỏ: Hãy rắc quả việt quất vào bánh ở phút cuối bởi việt quất khi nấu chín sẽ bị mất vitamin C.
2. Tỏi
Tỏi có tính kháng khuẩn, kháng nấm và đặc tính kháng virus. Hầu hết khả năng tiềm ẩn kháng bệnh của nó đến từ các hợp chất sulphur chứa trong tỏi, các chất này hoạt động như là các chất chống ôxy hóa, tốt cho hệ tim mạch. Chỉ cần ăn nhiều hơn 6 nhánh tỏi trong một tuần có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ở trực tràng, dạ dày và ung thư tuyến tiền liệt xuống một nửa khi so với những người chỉ ăn ít hơn 1 nhánh tỏi/ 1 tuần.
Mách nhỏ: Băm hoặc nghiền tỏi ra, sau đó để yên trong 10 phút trước khi dùng để tỏi phát huy đầy đủ tiềm năng chữa lành bệnh của mình.
3. Dầu ô liu
Ép dầu từ ô liu và bạn có được một chất béo tốt cho sức khỏe nhất trên thế giới. Lợi ích chính của dầu ô liu là giúp giảm cholesterol “xấu” LDL và tăng cholesterol “tốt” HDL nhờ chất béo bão hòa đơn chứa trong đó. Dầu ô liu cũng chứa các chất chống ô xi hóa như là các phenol, chúng có thể bảo vệ thành mạch máu bằng việc ngăn tích tụ cholesterol.
Bạn nên dùng tối đa 1 muỗng dầu ô liu (tương đương 15 ml) vào đồ ăn hàng ngày của mình.
Mách nhỏ: Hãy tìm loại dầu ô liu “virgin”, “extra – virgin” hay dầu ép lạnh, những loại dầu trên được chiết xuất bằng cách ép riêng. Dung môi và nhiệt được sử dụng để sản xuất loại dầu ghi trên nhãn mác có chữ “light” hoặc “extra – light” sẽ phá hủy các chất chống ô xi hóa có trong quả.
4. Bông cải xanh
Chỉ cần sử dụng nửa cốc bông cải xanh nấu chín (tương đương 125 ml xay nhuyễn) cho một khẩu phần rau là đủ rồi.
Mách nhỏ: Hãy hấp bông cải xanh từ 3-4 phút cho đến khi nó mềm ra để giải phóng nhiều sulforaphane hơn.
5. Sữa chua
Sữa chua là nguồn cung cấp canxi lớn giúp tạo xương cho cơ thể, nhưng lợi ích thực sự của nó lại nằm ở vi khuẩn sống có lợi được biết đến là probiotics. Loại khuẩn này giúp làm giảm vi khuẩn gây hại phát triển. Ăn nhiều sữa chua có lợi cho người mắc chứng viêm ruột, viêm loét, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm nấm âm đạo.
Bạn nên ăn 3/4 cốc sữa chua không chứa chất béo hoặc ít béo hàng ngày (tương đương với 175ml) thay cho các sản phẩm từ sữa.
Mách nhỏ: Khi tẩm thịt gà, thịt lợn với bột chiên xù, hãy thay trứng bằng sữa chua để làm ướt thịt.
6. Yến mạch
Khả năng làm giảm cholesterone và huyết áp của yến mạch là nhờ beta-glucan, một loại chất xơ hòa tan. Một cốc cám yến mạch nấu chín (tương đương với 250 ml) mỗi ngày, một ly rưỡi cháo yến mạch hoặc 3 gói yến mạch ăn liền ngay lập tức cung cấp đày đủ beta-glucan làm giảm khoảng 5% lượng cholesterone trong máu và 10% nguy cơ đau tim.
Bạn cần khoảng 10 gr chất xơ hòa tan mỗi ngày. Mỗi một khẩu phần yến mạch nấu chín chứa 2-3 gr chất này.
Mách nhỏ: Hãy mua loại bột yến mạch mà bạn thích ăn, bất kể nó là loại yến mạch cắt hạt tấm hay ăn liền.
7. Hạt lanh
Một muỗng hạt lanh nghiễn nhuyễn rắc trên bát ngũ cốc hay sữa chua là cách dễ dàng cung cấp cho cơ thể 2,3 gr chất xơ, nhiều hơn lượng chất xơ ngũ cốc thường chứa. Tuy nhiên lignans có trong hạt lanh lại giá trị nhất. Loại chất này giữ vai trò như estrogen trong cơ thể, ngăn chặn các thụ thể estrogen ở các tế bào, góp phần giảm tỷ lệ một số bệnh ung thư liên quan đến hormone nhất định như ung thư vú. Khả năng kháng viêm của chúng giúp ta tránh khỏi nhiều bệnh, từ mụn trứng cá cho đến hen suyễn.
Bạn nên cho 1 đến 2 muỗng hạt lanh vào chế độ ăn uống của mình.
Mách nhỏ: Hãy chắc chắn rằng hạt lanh bạn dùng đã được xay nhuyễn, nếu không loại hạt này sẽ di ra cơ thể chúng ta như cách chúng đi vào đấy, còn nguyên hạt, và đương nhiên bạn sẽ không lấy được tí lợi ích sức khỏe nào từ loại thực phẩm này đâu.
8. Quế
Bạn cần 1/4 đến 1/2 muỗng cà phê bột quế mỗi ngày để giúp giảm 12 – 30% triglyceride và cholesterol trong cơ thể.
Mách nhỏ: Bạn có thể rắc một ít bột quế vào tách cà phê hàng ngày để tận dụng tối đa lợi ích từ loại gia vị này nhé.
9. Trà xanh
Trà là một trong những nguồn giàu chất chống ôxy hóa trong tự nhiên nhất (mạnh hơn bất kỳ loại trái cây hay rau xanh nào).
Mách nhỏ: Bạn nên uống từ 2 – 5 tách trà mỗi ngày. Thời điểm uống trà tốt nhất là giữa các bữa ăn vì tannin có trong trà cản trở cơ thể hấp thụ sắt từ thực phẩm.
10. Hạt đậu
Các loại đậu đều thật sự tốt cho trái tim của bạn nhờ một phần lớn vào chất xơ hòa tan chứa trong đậu. Chất xơ này sau thấm hút cholesterol, được cơ thể thải ra ngoài trước khi cholesterol bám vào thành động mạch. Các nghiên cứu chỉ ra rằng chế độ ăn giàu chất xơ hòa tan có thể cắt giảm tổng thế 10 – 15% cholesterol trong cơ thể. Một nghiên cứu gần đây cũng xếp hạng đậu hạt là một trong những số loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa nhất.
Bạn có biết chỉ cần 3/4 cốc (tương đương 175ml) hạt đậu ngang bằng với một khẩu phần thịt và các thực phẩm thay thế.
Mách nhỏ: Đậu chứa nhiều protein hơn bất kỳ thực phẩm thực vật nào, nhưng protein lại không đầy đủ. Hãy ăn ngũ cốc ví như gạo vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày để nạp đẩy đủ protein.
(Nguồn: Besthealth)
Một số loại nước
Nhiều người nghĩ nước đôi sôi để ngày này sang ngày khác uống thoải mái. Tuy nhiên theo đánh giá các chuyên gia nước đun sôi đã để qua đêm thì chúng ta nên lưu ý khi dùng bởi hàm lượng Nitrite có trong nước đun sôi khi vào trong cơ thể rất dễ tạo thành chất nitrosamine – chất gây ung thư.
Nước nguội để lâu khiến cho nhiều vi khuẩn, nấm mốc phát triển
Bởi khi để lâu như vậy nước chè sẽ bị xỉn màu, thành phần vitamin B, C trong nước chè sẽ bị phân hủy, còn sản sinh nhiều vi khuẩn, nấm độc hại, do vậy rất nguy hại cho sức khỏe nếu bạn uống trà xanh thừa của ngày hôm trước.
Kể cả nước ngọt có gas đã mở nắp để quá lâu sẽ biến thành nước đường lạnh. Đây là môi trường tốt để vi khuẩn sinh sôi, phát triển. Nếu nước này bị nhiễm khuẩn thì cứ 20 phút lại sinh ra một loạt vi khuẩn mới. Sau một đêm, số lượng vi khuẩn trong nước ngọt có gas đã mở nắp sẽ tăng lên rất nhiều. Vì vậy, không nên uống nước ngọt đã để qua đêm.
Một số hải sản
Cá và các loại hải sản đứng đầu trong các loại thực phẩm không nên để qua đêm bởi vì sau một đêm, protein trong cá và hải sản sẽ phân hủy, nếu sử dụng các loại thực phẩm này có thể làm hỏng chức năng của gan hoặc thận.
Tuyệt đối không nên ăn hải sản qua đêm (ảnh minh họa)
Để cá và hải sản qua đêm cũng dễ bị các loại vi khuẩn tấn công. Trong quá trình đun nấu, một số loại vi khuẩn trong hải sản không thể nào loại bỏ hoàn toàn ở nhiệt độ cao. Nếu lại được làm lạnh trong tủ đá, vi khuẩn sẽ có khả năng tái sinh tự nhiên hoặc tự phục sinh. Vì vậy mà việc ăn hải sản để trong tủ lạnh qua đêm là không an toàn, dễ bị tiêu chảy, ngộ độc, nôn mửa.
Kể cả các món gỏi từ cá hay hải sản như gỏi cá, gỏi tôm… các bạn tuyệt đối không nên ăn nếu đã để qua đêm. Nguyên nhân là do những món ăn này chứa rất nhiều gia vị như giấm, ớt… việc để qua ngày hôm sau, kể cả để trong tủ lạnh, cũng rất dễ sinh ra nấm mốc và gây ngộ độc cho người sử dụng.
Các loại rau và canh
Do hàm lượng nitrat trong các loại rau xanh khá nhiều, nếu nấu xong để quá lâu, vi khuẩn phân hủy, lượng nitrat sẽ lại tạo thành nitrite – chất gây ung thư, cho dù là bạn có đun lại cũng không thể khử được. Vì vậy không nên ăn rau đã để qua đêm.
Bạn không nên ăn rau để qua đêm (ảnh minh họa)
Cách tốt nhất để bảo quản canh qua đêm đó là không nên cho gia vị như muối, mì chính… vào canh khi nấu, sau khi nấu xong, bạn hãy dùng một thìa sạch múc riêng ra một bát để ăn trong ngày, còn lại bạn hãy cho vào nồi đất hay nồi thủy tinh rồi để vào tủ lạnh.
Bởi vì canh thừa để vào trong nồi nhôm, nồi inox trong thời gian dài sẽ có những phản ứng hóa học, vì vậy tốt nhất bạn hãy dùng những dụng cụ bằng thủy tinh hoặc đồ gốm sứ để bảo quản canh.
Trứng và món ăn có trắng
Trứng luộc không tuyệt đối không để qua đêm (ảnh minh họa)
Bởi với trứng gà luộc để qua đêm, nhiệt độ trên 10 độ C sẽ khiến cho các vi khuẩn sinh sôi và phát triển. Vì thế, khi ăn vào, các bạn có thể mắc phải các triệu chứng như đầy hơi, nóng, chướng khí, dạ dày khó chịu, thậm chí là tiêu chảy…
Một số loại nước
Nhiều người nghĩ nước đôi sôi để ngày này sang ngày khác uống thoải mái. Tuy nhiên theo đánh giá các chuyên gia nước đun sôi đã để qua đêm thì chúng ta nên lưu ý khi dùng bởi hàm lượng Nitrite có trong nước đun sôi khi vào trong cơ thể rất dễ tạo thành chất nitrosamine – chất gây ung thư.
Nước nguội để lâu khiến cho nhiều vi khuẩn, nấm mốc phát triển
Bởi khi để lâu như vậy nước chè sẽ bị xỉn màu, thành phần vitamin B, C trong nước chè sẽ bị phân hủy, còn sản sinh nhiều vi khuẩn, nấm độc hại, do vậy rất nguy hại cho sức khỏe nếu bạn uống trà xanh thừa của ngày hôm trước.
Kể cả nước ngọt có gas đã mở nắp để quá lâu sẽ biến thành nước đường lạnh. Đây là môi trường tốt để vi khuẩn sinh sôi, phát triển. Nếu nước này bị nhiễm khuẩn thì cứ 20 phút lại sinh ra một loạt vi khuẩn mới. Sau một đêm, số lượng vi khuẩn trong nước ngọt có gas đã mở nắp sẽ tăng lên rất nhiều. Vì vậy, không nên uống nước ngọt đã để qua đêm.
Một số hải sản
Cá và các loại hải sản đứng đầu trong các loại thực phẩm không nên để qua đêm bởi vì sau một đêm, protein trong cá và hải sản sẽ phân hủy, nếu sử dụng các loại thực phẩm này có thể làm hỏng chức năng của gan hoặc thận.
Tuyệt đối không nên ăn hải sản qua đêm (ảnh minh họa)
Để cá và hải sản qua đêm cũng dễ bị các loại vi khuẩn tấn công. Trong quá trình đun nấu, một số loại vi khuẩn trong hải sản không thể nào loại bỏ hoàn toàn ở nhiệt độ cao. Nếu lại được làm lạnh trong tủ đá, vi khuẩn sẽ có khả năng tái sinh tự nhiên hoặc tự phục sinh. Vì vậy mà việc ăn hải sản để trong tủ lạnh qua đêm là không an toàn, dễ bị tiêu chảy, ngộ độc, nôn mửa.
Kể cả các món gỏi từ cá hay hải sản như gỏi cá, gỏi tôm… các bạn tuyệt đối không nên ăn nếu đã để qua đêm. Nguyên nhân là do những món ăn này chứa rất nhiều gia vị như giấm, ớt… việc để qua ngày hôm sau, kể cả để trong tủ lạnh, cũng rất dễ sinh ra nấm mốc và gây ngộ độc cho người sử dụng.
Các loại rau và canh
Do hàm lượng nitrat trong các loại rau xanh khá nhiều, nếu nấu xong để quá lâu, vi khuẩn phân hủy, lượng nitrat sẽ lại tạo thành nitrite – chất gây ung thư, cho dù là bạn có đun lại cũng không thể khử được. Vì vậy không nên ăn rau đã để qua đêm.
Bạn không nên ăn rau để qua đêm (ảnh minh họa)
Cách tốt nhất để bảo quản canh qua đêm đó là không nên cho gia vị như muối, mì chính… vào canh khi nấu, sau khi nấu xong, bạn hãy dùng một thìa sạch múc riêng ra một bát để ăn trong ngày, còn lại bạn hãy cho vào nồi đất hay nồi thủy tinh rồi để vào tủ lạnh.
Bởi vì canh thừa để vào trong nồi nhôm, nồi inox trong thời gian dài sẽ có những phản ứng hóa học, vì vậy tốt nhất bạn hãy dùng những dụng cụ bằng thủy tinh hoặc đồ gốm sứ để bảo quản canh.
Trứng và món ăn có trắng
Trứng luộc không tuyệt đối không để qua đêm (ảnh minh họa)
Bởi với trứng gà luộc để qua đêm, nhiệt độ trên 10 độ C sẽ khiến cho các vi khuẩn sinh sôi và phát triển. Vì thế, khi ăn vào, các bạn có thể mắc phải các triệu chứng như đầy hơi, nóng, chướng khí, dạ dày khó chịu, thậm chí là tiêu chảy…
Tỏi
Có thể nói, tỏi là một loại “thần dược” bởi nó có tác dụng chữa và phòng rất nhiều bệnh, trong đó có cả bệnh ung thư. Loại thực phẩm này đã được dân gian áp dụng trong chữa bệnh từ rất lâu, không chỉ trong bữa ăn hàng ngày mà còn được sử dụng bằng các cách như ngâm rượu, tỏi phơi khô... Các nhà khoa học cũng đã chứng minh được công dụng của tỏi trong việc chống lại căn bệnh ung thư quái ác.
Ăn tỏi có tác dụng giảm hàm lượng nitrite trong dạ dày, hạn chế tạo ra nitrosamine (là một chất gây ung thư). Tỏi cũng được chứng minh là có tác dụng hạ thấp lượng cholesterol trong máu, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và các dạng ung thư khác như đại tràng, dạ dày, ung thư vú… Ăn một tép tỏi mỗi ngày sẽ giúp bạn giảm đi một nửa nguy cơ ung thư so với không ăn đấy!
Nghệ vàng
Theo cách làm của dân gian, nghệ vàng thường được phơi khô, dùng làm thuốc chữa rất nhiều bệnh, trong đó có cả ung thư. Điều này cũng đã được khoa học nghiên cứu chứng minh. Trong nghệ vàng có chứa nhiều curcumin, là một chất hủy diệt ung thư hiệu quả. Curcumin giúp vô hiệu hóa tế bào ung thư, ngăn chặn hình thành các tế bào ung thư mới mà không gây ảnh hưởng tới các tế bào lành tính.
Cà chua
Cà chua là thực phẩm khá phổ biến và quen thuộc trong các bữa ăn của chúng ta từ xưa đến nay. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, trong cà chua có chứa Lycopene cùng với Beta caroten, có tác dụng chống oxy hóa tế bào. Bởi vậy, nó có tác dụng rất tốt trong phòng chống ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư đường tiêu hóa.
Trà (chè)
Uống trà từ lâu đã trở thành một thói quen không thể thiếu của người Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết, trà cũng là một vị thuốc giúp phòng tránh ung thư rất tốt.
Phenylpolyphenol là một hoạt chất có nhiều trong trà và đó là một chất chống ung thư hiệu quả. Uống trà sẽ giúp bạn tránh xa các căn bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư dạ dày... nhờ vào khả năng ức chế việc hình thành chất nitrosamine. Phụ nữ uống trà xanh đều đặn hàng ngày còn có thể giảm tới 60% nguy cơ ung thư buồng trứng.
Tỏi
Có thể nói, tỏi là một loại “thần dược” bởi nó có tác dụng chữa và phòng rất nhiều bệnh, trong đó có cả bệnh ung thư. Loại thực phẩm này đã được dân gian áp dụng trong chữa bệnh từ rất lâu, không chỉ trong bữa ăn hàng ngày mà còn được sử dụng bằng các cách như ngâm rượu, tỏi phơi khô... Các nhà khoa học cũng đã chứng minh được công dụng của tỏi trong việc chống lại căn bệnh ung thư quái ác.
Ăn tỏi có tác dụng giảm hàm lượng nitrite trong dạ dày, hạn chế tạo ra nitrosamine (là một chất gây ung thư). Tỏi cũng được chứng minh là có tác dụng hạ thấp lượng cholesterol trong máu, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và các dạng ung thư khác như đại tràng, dạ dày, ung thư vú… Ăn một tép tỏi mỗi ngày sẽ giúp bạn giảm đi một nửa nguy cơ ung thư so với không ăn đấy!
Nghệ vàng
Theo cách làm của dân gian, nghệ vàng thường được phơi khô, dùng làm thuốc chữa rất nhiều bệnh, trong đó có cả ung thư. Điều này cũng đã được khoa học nghiên cứu chứng minh. Trong nghệ vàng có chứa nhiều curcumin, là một chất hủy diệt ung thư hiệu quả. Curcumin giúp vô hiệu hóa tế bào ung thư, ngăn chặn hình thành các tế bào ung thư mới mà không gây ảnh hưởng tới các tế bào lành tính.
Cà chua
Cà chua là thực phẩm khá phổ biến và quen thuộc trong các bữa ăn của chúng ta từ xưa đến nay. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, trong cà chua có chứa Lycopene cùng với Beta caroten, có tác dụng chống oxy hóa tế bào. Bởi vậy, nó có tác dụng rất tốt trong phòng chống ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư đường tiêu hóa.
Trà (chè)
Uống trà từ lâu đã trở thành một thói quen không thể thiếu của người Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết, trà cũng là một vị thuốc giúp phòng tránh ung thư rất tốt.
Phenylpolyphenol là một hoạt chất có nhiều trong trà và đó là một chất chống ung thư hiệu quả. Uống trà sẽ giúp bạn tránh xa các căn bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư dạ dày... nhờ vào khả năng ức chế việc hình thành chất nitrosamine. Phụ nữ uống trà xanh đều đặn hàng ngày còn có thể giảm tới 60% nguy cơ ung thư buồng trứng.